Xét nghiệm nội tiết tố nam nữ

Hệ nội tiết là một hệ thống các tuyến không ống dẫn, với khả năng tiết các nội tiết tố (hormone) theo máu di chuyển đến các cơ quan trong cơ thể. Nội tiết tố quyết định đến tâm sinh lý, chất lượng đời sống tình dục và khả năng sinh con của mỗi người.

Xét nghiệm nội tiết tố là cần thiết trong việc đánh giá khả năng sinh sản, nguyên nhân hiếm muộn ở cả nam lẫn nữ cũng như toàn bộ quá trình thai kì. Tại Genome, xét nghiệm nội tiết tố nam nữ được thực hiện nhanh chóng với độ chính xác cao.

Tại Genome có các xét nghiệm nội tiết tố: Estradiol, FSH, LH, PLH, Testosteron, Progesteron, Beta HCG, AMH.

Phòng lấy mẫu của Genome

Quy trình xét nghiệm nội tiết tố tại Genome

Ưu điểm của xét nghiệm nội tiết tố tại Genome

– Công nghệ tiên tiến hàng đầu, các loại máy móc nhập từ Mỹ, Châu Âu, Hàn Quốc…

– Trung tâm xét nghiệm Genome xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, các phòng ban đồng bộ, chuyên nghiệp, khép kín

– Đội ngũ cố vấn chuyên môn giàu kinh nghiệm

– Xét nghiệm được thực hiện nhanh chóng với độ chính xác cao

Các xét nghiệm nội tiết tố nam nữ tại Genome

 
Xét nghiệm Ý nghĩa Loại mẫu
Estradiol E2 máu tăng trong: Dậy thì sớm ở trẻ em. Bế kinh do tăng tiết hormon. U lớp vỏ hay lớp hạt của nang trứng…; E2 phối hợp vối CE làm tăng giá trị khi chẩn đoán ung thư vú; E2 còn tăng nhẹ trong bệnh xơ gan, viêm gan, bệnh vú lành tính..
E2 máu giảm trong: Hội chứng buồng trứng không phát triển. Dọa xảy thai hoặc nhiễm độc thai. Hội chứng Sheehan…
2 mL máu trong ống không chống đông
12 giờ ở 15-25°C, 2 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần.
FSH FSH máu tăng trong: Dậy thì sớm (Nguyên nhân dưới đồi – tuyến yên). Có thai, loạn sản sinh dục ở nữ; Phân huỷ mô do xạ trị hoặc do virus. Ung thư rau thai, HC Klinefelter; Thiểu năng buồng trứng hoặc tinh hoàn…
FSH máu giảm trong: HC mãn kinh, tắt dục sớm, dùng thuốc estrogen (17 estradiol) và nhân tạo (diethylstilbestrol); Thiểu năng vùng dưới đồi.Ung thư (Buồng trứng, tinh hoàn, thượng thận), buồng trứng đa nang, thiểu năng tuyến yên.
2 mL máu trong ống không chống đông
Huyết thanh: 12 giờ ở 15-25C; 48 giờ ở 2-8°C.
Huyết tương: 24 giờ ở 15-250C; 14 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần.
LH LH máu tăng trong: Dậy thì sớm do nguyên nhân dưới đồi yên; Mang thai; Thiểu năng buồng trứng hay tinh hoàn Mãn kinh sớm; Hội chứng Klinefelter (XXY), Hội chứng Turner
-LH máu giảm trong: Thiểu năng vùng dưới đồi yên; Suy thùy trước tuyến yên; Suy tinh hoàn, tăng sản hay u thượng thận
2 mL máu trong ống không chống đông
1 ngày ở 15‑25°C, 14 ngày ở 2 8°C, 6 tháng ở 20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần
Testosteron Testosteron tăng trong: Ưu năng tinh hoàn; Bệnh nam hóa…
Testosteron máu giảm trong: Thiểu năng tinh hoàn; Thiểu năng vùng dưới đồi yên; Stress
2 mL máu trong ống không chống đông
1 ngày ở 15-25°C, 1 tuần ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần
Progesteron Progesteron tăng trong: Rụng trứng, có thai; U nang buồng trứng….
Progesteron máu giảm trong: Nhiễm độc thai nghén, dọa xảy thai, thai chết lưu; Rối loạn chức năng sinh dục…
2 mL máu trong ống không chống đông
1 ngày ở 15-25°C, 5 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở 20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần
Beta HCG Tăng trong trường hợp: Có thai. Tăng cao hơn trong nhiễm độc thai và tăng cao nhất trong trường hợp chửa trứng, ung thư rau βhCG cùng với αFP và E3 là bộ ba xét nghiệm dùng cho chẩn đoán trước sinh đối với bệnh Down và các dị tật bẩm sinh khác như tật nứt đốt sống …
– Giảm trong trường hợp: Nồng độ βhCG thấp hoặc không tương xứng với tuổi thai thì có thể là thai chết lưu hoặc thiểu năng rau.
2 mL máu trong ống không chống đông
12 giờ 15-250C; 3 ngày ở 2-8°C, 12 tháng ở 20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần
AMH Đánh giá khả năng sinh sản của buồng trứng: Nồng độ MH trong máu (tính bằng ng/mL) tương quan trực tiếp với số lượng nang trứng, ít thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt nên có thể sử dụng để đánh giá khả năng sinh sản của buồng trứng tốt hơn so với FSH. Khả năng sinh sản tối ưu: 4,0 – 6,8 ng/mL; khả năng sinh sản tốt: 2,2 – 4,0 ng/mL; khả năng sinh sản kém: 0,3 – 2,2 ng/mL; khả năng sinh sản rất kém: 0,0 – 0,3ng/mL
Đánh giá đáp ứng của buồng trứng: đối với liệu pháp kích buồng trứng: Nồng độ MH cũng tương quan chặt chẽ với số lượng noãn nên có thể sử dụng để đánh giá đáp ứng của buồng trứng đối với liệu pháp kích buồng trứng để phục vụ cho liệu pháp thụ tinh trong ống nghiệm IVF (In vitro fertilization) hoặc liệu pháp tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng ICSI (Intracytoplasmic sperm injection) trong thụ tinh nhân tạo.
Chẩn đoán Hội chứng buồng trứng đa nang: thường MH > 6,8 ng/mL.
Đánh giá và theo dõi ung thư buồng trứng: nồng độ MH có thể được sử dụng để chẩn đoán ung thư tế bào granulosa buồng trứng với độ nhạy khoảng 76 đến 93%. Nồng độ MH giảm vài ngày sau phẫu thuật khối u buồng trứng và lại tăng lên nếu u tái phát.
Dự báo thời gian mãn kinh: Ở phụ nữ, nồng độ MH giảm dần theo tuổi. MH có giá trị dự báo thời kỳ mãn kinh tốt hơn so với FSH. Nếu MH < 0,2 ng/mL, lứa tuổi 35-39 sẽ mãn kinh sau 9,94 năm, lứa tuổi 45 – 48 sẽ mãn kinh sau 5,99 năm.
2 mL máu trong heparin hoặc ống không chống đông
3 ngày ở 20-25°C, 5 ngày ở 2-8°C, 6 tháng ở -20°C (±5°C). Chỉ đông lạnh một lần

 

Xem thêm:

Xét nghiệm NIPT

Xét nghiệm STDs

Trung tâm xét nghiệm Genome

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN
ĐĂNG KÝ TƯ VẤNTRA CỨU KẾT QUẢ