Khái niệm
PGT (Preimplantation Genetic Testing) là kỹ thuật được sử dụng trong hỗ trợ sinh sản nhằm phát hiện các bất thường về di truyền ở các tế bào phôi thụ tinh ống nghiệm, trước khi chúng được cấy ghép vào tử cung.
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ cho bệnh lý đơn gen (PGT-M) – là xét nghiệm được thực hiện trên các phôi nhằm phát hiện các bệnh di truyền do tổn thương trên gen đã được xác định từ trước hoặc có tiền sử gia đình rõ ràng. PGT-M được sử dụng thay thế cho thuật ngữ Chẩn đoán di truyền trước làm tổ PGD (Preimplantation genetic diagnosis).
PGT-M được chỉ định cho ai
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE) chỉ định PGT-M đối với các cặp vợ chồng (1):
- Mang các đột biến di truyền đơn gen (thể trội hoặc lặn) đã được xác định: Teo cơ tủy, Thalassemia, ung thư vú di truyền, bệnh Huntington…
- Bất thường liên kết NST giới tính (X-Link): Bệnh máu khó đông Hemophilia A,B; loạn dưỡng cơ Duchenne…
- Hội chứng lặp lại các bộ ba nucleotide, mất hoặc thêm các base trên gen.
- PGT-M còn mở rộng chỉ định với xác định tương hợp HLA giữa phôi và anh/chị/em bị bệnh trong gia đình, nhằm mục tiêu tạo nguồn cung cấp tế bào gốc dây rốn hoặc từ tủy xương trong hỗ trợ điều trị bệnh. (VD: Điều trị Thalassemia hoặc ung thư bạch cầu ác tính…).
- Áp dụng với các cặp vợ chồng có chuyển đoạn cân bằng (Robertsonian translocation, chuyển đoạn tương hỗ)…
Lợi ích của PGT-M
Các xét nghiệm PGT nói chung và PGT-M nói riêng cung cấp thông tin di truyền của phôi, bằng cách phân tích DNA từ mỗi phôi, những phôi có nguy cơ phát triển bệnh thấp có thể được ưu tiên lựa chọn để chuyển vào tử cung.
Xét nghiệm PGT-M giúp:
- Giảm số chu kỳ làm IVF cần để đậu thai, giảm thời gian cần có để có thai thành công
- Tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh, không mắc bệnh di truyền, mang lại hy vọng cho những gia đình có tiền sử sinh con dị tật, sảy thai liên tiếp hoặc thai lưu không rõ nguyên nhân.
- Tăng khả năng đậu thai, giảm nguy cơ sảy thai.
- Tránh rủi ro về sức khỏe do đa thai.
Quy trình PGT-M
PGT-M là xét nghiệm phức tạp nhất trong các xét nghiệm PGT. Quy trình của PGT-M yêu cầu tư vấn di truyền riêng cho từng bệnh nhân bao gồm các bước chính:
- Tư vấn di truyền và xác định tổn thương gen: Xác định nguy cơ bệnh lý di truyền, tư vấn các xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh và thiết lập mô hình di truyền trong gia đình.
- Set-up PGT-M: quy trình PGT-M được thiết kế cho từng gia đình dựa trên thông tin về vị trí tổn thương và bệnh lý gặp phải.
- Thực hiện IVF và sinh thiết phôi: Phân tích kiểu gen của các STR trên mẫu phôi. Xác định haplotype nguy cơ và haplotype không nguy cơ trên các mẫu phôi, xác định được tình trạng tổn thương của phôi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PGT-M (2):
- Đội ngũ kỹ thuật có kinh nghiệm và chuyên môn cao, thao tác trên mẫu tế bào phôi với lượng DNA rất thấp.
- Hiện tượng mất alen (Allen Drop Out – ADO) xảy ra làm sai lệch kết quả.
- Hiện tượng ngoại nhiễm…
Ưu điểm xét nghiệm PGT-M tại Genome
– Cá thể hóa cho từng gia đình và có thể được tiến hành cho hầu hết các bệnh lý đơn gen.
Sử dụng công nghệ MDA được sử dụng để khuếch đại WGA với độ chính xác cao nhất, độ bao phủ và độ tin cậy tốt hơn.
Được kết hợp 2 phương pháp
- Chẩn đoán trực tiếp: giải trình tự Sanger, mini sequencing…
- Chẩn đoán gián tiếp: phân tích liên kết gen thông qua các chỉ thị di truyền như đa hình đơn nucleotide (Single Nucleotide Polymorphism – SNP) hoặc các trình tự lặp ngắn (Short Tandom Repeat-STR).
- Sự kết hợp này được coi là tiêu chuẩn vàng trong xét nghiệm trước làm tổ bệnh đơn gen với độ chính xác cao nhất, giúp kiểm soát hiện tượng ADO và ngoại nhiễm, qua đó tránh chẩn đoán sai (Theo ESRHE, 2020) (1).
Chuyên gia di truyền hàng đầu đồng hành giúp giải thích kết quả và hỗ trợ quá trình tư vấn di truyền.
Các bệnh lý đơn gen Genome đã thực hiện
Các gói xét nghiệm phục vụ PGT-M tại Genome
– Xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân di truyền:
- Xác định đột biến gây bệnh teo cơ tủy, bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne, FMR1, CFTR,…
- Panel gen theo nhóm gen bệnh: NGS-HuH1, NGS-CH1, NGS-DL1, NGS-M1, G500. G420
- Giải trình tự toàn bộ Exome (Clinical Whole Exome sequencing)
- Giải trình tự toàn bộ hệ gen (Whole genome sequencing – WGS)
– Thiết lập tiền lâm sàng phục vụ sàng lọc các bệnh đơn gen (PGT-M) phổ biến (PGT-M set up G1)
– Thiết lập tiền lâm sàng phục vụ sàng lọc các bệnh đơn gen hiếm và HLA matching trước chuyển phôi (PGT-M set up G2)
– PGT-M: Phân tích mẫu phôi bào
– PGT-Total:
- Bao gồm PGT-A và PGT-SR: Phân tích phát hiện bất thường lệch bội 23 cặp nhiễm sắc thể và bất thường cấu trúc NST.
- Phân tích ADN xác định các đột biến đơn gen (PGT-M) liên quan đến các bệnh: Alpha-thalasemia; Beta-Thalasemia; Hemophilia A; Hemophilia B; Teo cơ tủy; Teo cơ Duchenne, HLA Matching…
Tài liệu tham khảo:
- ESHRE PGT-M Working Group et al. “ESHRE PGT Consortium good practice recommendations for the detection of monogenic disorders.” Human reproduction open vol. 2020,3 hoaa018. 29 May. 2020, doi:10.1093/hropen/hoaa018
- Preimplantation Genetic Diagnosis International Society (PGDIS). “Guidelines for good practice in PGD: programme requirements and laboratory quality assurance.” Reproductive biomedicine online 16,1 (2008): 134-47. doi:10.1016/s1472-6483(10)60567-6