Hỏi: Liệu pháp điều trị đích nào sẽ phù hợp đối với bệnh nhân có EGFR T790M nguyên phát
TRẢ LỜI:
Đột biến T790M nguyên phát là đột biến được phát hiện ngay tại thời điểm chẩn đoán ban đầu, trước khi bệnh nhân nhận bất kỳ liệu pháp TKI nào. Tỷ lệ đột biến T790M nguyên phát là khá hiếm, được phát hiện trong khoảng 0,4%-3% tổng số UTPKTBN phụ thuộc vào phương pháp phát hiện và chủng tộc.
Các hướng dẫn chính hiện tại (NCCN, ESMO) chủ yếu liệt kê Osimertinib là lựa chọn bước một ưu tiên cho các đột biến EGFR “nhạy cảm” (VD mất đoạn Exon 19, L858R) và là lựa chọn bước hai cho T790M “mắc phải”.
Khuyến nghị cụ thể cho T790M nguyên phát ít được chi tiết rõ ràng như một phân loại riêng biệt trong các hướng dẫn chung được cung cấp, phản ánh tính hiếm gặp của nó.
Tuy nhiên, bằng chứng đang nổi lên từ các nghiên cứu đã trực tiếp xem xét các bệnh nhân có T790M nguyên phát và mạnh mẽ gợi ý Osimertinib là liệu pháp bước một phù hợp nhất cho BN UTPKTBN có EGFR T790M nguyên phát, dựa trên lợi ích PFS đáng kể so với các liệu pháp hệ thống khác.
Về hiệu quả, thử nghiệm AURA1 đã chứng minh bệnh nhân được điều trị Osimertinib có tỷ lệ đáp ứng là 85,7% và thời gian đáp ứng (DOR) dao động từ 6,9 đến 27,7 tháng.
Cần sự đồng thuận của chuyên gia hoặc các bản cập nhật hướng dẫn trong tương lai có thể sẽ đưa T790M nguyên phát vào như một chỉ định bước một riêng biệt cho Osimertinib.

HỎI: “Vai trò của xét nghiệm ctDNA trong việc theo dõi đáp ứng điều trị ở bệnh nhân UTPKTBN (mang các đột biến như EGFR, ALK, ROS1…) đang sử dụng các liệu pháp nhắm trúng đích là gì?”
TRẢ LỜI: Xét nghiệm ctDNA có vai trò quan trọng trong theo dõi điều trị bệnh nhân UTPKTBN đang trong quá trình điều trị đích dựa trên đột biến gen.
Đánh giá mức độ đáp ứng sớm
Sự giảm lượng ctDNA trong máu bệnh nhân cho phép đánh giá mức độ đáp ứng của bệnh nhân với các thuốc điều trị đích. Những bệnh nhân không còn phát hiện ctDNA hoặc giảm mạnh lượng ctDNA có PFS và OS dài hơn đáng kể so với nhóm vẫn còn ctDNA dương tính.
Phát hiện sự kháng thuốc và tái phát bệnh
Xét nghiệm ctDNA giúp phát hiện các đột biến kháng thuốc và tái phát trước khi biểu hiện lâm sàng rõ rằng như: chưa có biểu hiện lâm sàng, chưa phát hiện được trên hình ảnh.
Theo dõi hàng loạt và điều chỉnh phác đồ điều trị
Xét nghiệm ctDNA cho phép đánh giá tổng số đột biến tồn tại trong hệ tuần hoàn của bệnh nhân, đồng thời phát hiện các đột biến mới phát sinh trong quá trình điều trị để có những thay đổi phác đồ một các kịp thời.
Xét nghiệm ctDNA thể hiện ưu thể hơn so với xét nghiệm trên mẫu mô và chẩn đoán hình ảnh
Là phương pháp xét nghiệm xâm lấn tối thiểu, thời gian thực hiện xét nghiệm ngắn, phản ánh toàn thể khối u; hữu ích khi mẫu mô không khả thi hoặc để theo dõi bệnh nhân liên tục.
Khi thực hiện các xét nghiệm trên mẫu sinh thiết lỏng (khi không có đủ lượng mẫu mô; tái phát khi điều trị đích), nên được thực hiện sử dụng phương phát giải trình tự gen thế hệ mới đánh giá đột biến đồng thời trên nhiều gen.
——
Trên đây là các câu hỏi Genome nhận được trong chương trình đào tạo chủ đề: Quản lý bệnh nhân ung thư phổi di căn: Cập nhật khuyến cáo ESMO cho người châu Á
Genome xin gửi lại phần trả lời đến quý vị!